Phê duyệt quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 – 2020 và định hướng đến năm 2030

Ngày 07/8/2017 UBND tỉnh Sơn La đã ban hành quyết định số 2150/QĐ-UBND Phê duyệt quy hoạch điều chỉnh, bổ sung phát triển giao thông vận tải tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 – 2020 và định hướng đến năm 2030, với những nội dung chủ yếu sau:

 

a) Hệ thống cao tốc: Quy hoạch tuyến đường bộ cao tốc Hòa Bình – Sơn La theo quy hoạch phát triển mạng lưới đường bộ cao tốc Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 01/3/2016. Trong đó:Giai đoạn đến năm 2020: Kêu gọi các Nhà đầu tư triển khai thực hiện trước đoạn Hòa Bình – Mộc Châu; Giai đoạn 2020-2030: Đầu tư hoàn thành và đưa vào khai thác đoạn Hòa Bình – Mộc Châu và tiếp tục kêu gọi đầu tư xây dựng đoạn Mộc Châu – Sơn La.

 

b) Hệ thống Quốc lộ:Giai đoạn đến 2020 và định hướng đến 2030 có tổng số 13 tuyến/1.257Km. Trong đó: Giai đoạn đến 2020 tập trung đầu tư xây dựng hoàn thành các đoạn tuyến trên QL.37 (bao gồm: Đoạn qua Đèo Chẹn và đoạn Tạ Khoa – Đèo Chẹn) theo Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 của Bộ GTVT; các đoạn tuyến quốc lộ còn lại, từng bước đầu tư nâng cấp mặt đường thảm bê tông nhựa, mở rộng mặt đường đến mép rãnh, bổ sung và hoàn chỉnh các công trình trên tuyến, đạt tiêu chuẩn đường từ cấp Vmn-IVmn, các đoạn qua khu dân cư mở rộng theo quy hoạch; coi trọng công tác quản lý bảo trì các tuyến đường quốc lộ trên địa bàn; đồng thời, rà soát kiến nghị với Bộ GTVT kéo dài hoặc chuyển một số tuyến đường tỉnh đủ tiêu chuẩn thành quốc lộ, bao gồm: (1) Kéo dài QL.37 thêm 43Km theo hướng ĐT.113 đoạn Nà Ớt – Phiêng Cằm – Thị trấn Sông Mã; (2) Kéo dài QL.4G thêm 40Km theo hướng từ Sốp Cộp – Cửa khẩu Lạnh Bánh; (3) Kéo dài QL.279C thêm 64Km theo hướng ĐT.105 đoạn Sốp Cộp – Mường Lèo; (4) Chuyển các tuyến trục dọc sông Đà gồm: ĐT.114 đoạn Đông Nghê – Mường Bang – Huy Hạ; ĐT.111 đoạn Bắc Yên – Mường La; ĐT.112 Bắc Yên – Trạm Tấu và ĐT.109 đoạn Mường La – Ngọc Chiến dài 168Km thành Quốc lộ 37B; (5) Chuyển tuyến ĐT.102 đoạn Thanh Hóa – Xuân Nha – Chiềng Sơn – QL.43 dài 60Km thành QL.15C.

c) Hệ thống đường tỉnh:Đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, toàn tỉnh Sơn La có 18 tuyến Đường tỉnh với tổng chiều dài 1.364Km, giải pháp quy hoạch cụ thể như sau:

– Tập trung đầu tư hoàn thành 08 tuyến đường tỉnh, gồm: ĐT.101 (đoạn Mường Tè – Quang Minh); ĐT.102 (Mường Sang – Chiềng Khừa); ĐT.104 (đoạn Tân Lập – Tân Hợp); ĐT.105 (đoạn Púng Bánh – Mường Lèo); ĐT.111 (đoạn Bắc Yên – Mường La); ĐT.113 (đoạn Nà Ớt – Phiêng Cằm và đoạn Chiềng Sơ – Nậm Ty – Chiềng Phung); ĐT.114 (đoạn Suối Tre – Mường Bang); ĐT.117 (đoạn Chiềng Bôm – Mường É và đoạn Chiềng Bôm – Mường Chanh) theo Kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2016 – 2020 của tỉnh với quy mô tối thiểu đạt tiêu chuẩn từ đường GTNT đến cấp Vmn, các đoạn qua trung tâm xã, thị trấn được mở rộng theo quy hoạch xây dựng nông thôn mới; các tuyến đường tỉnh còn lại tập trung duy tu, sửa chữa và bảo trì, đảm bảo giao thông được thông suốt, êm thuận.

– Căn cứ vai trò ý nghĩa phục vụ, tầm quan trọng của từng tuyến đường, xem xét kéo dài một số tuyến đường tỉnh và chuyển một số tuyến đường huyện đủ điều kiện thành đường tỉnh.

d) Hệ thống Đường huyện: Đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, toàn tỉnh Sơn La có 118 tuyến với tổng chiều dài 1.776,5Km (đã bao gồm 07 tuyến/210Km đường tuần tra biên giới); trong đó, tập trung đầu tư đầu tư nâng cấp để 100% đường ô tô đến trung tâm xã đi được 4 mùa, quy mô tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường GTNT loại A đến cấp Vmn, đoạn qua các đô thị theo quy hoạch được duyệt; tiếp tục đầu tư các tuyến đường tuần tra biên giới Việt Nam – Lào theo Đề án quy hoạch đường tuần tra biên giới được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 313/QĐ-TTg ngày 14/3/2007 với tổng chiều dài trên địa phận tỉnh Sơn La là 662Km.

e) Hệ thống đường Đô thị

– Quy hoạch phát triển giao thông đô thị phải tuân thủ với quy hoạch phát triển không gian, kiến trúc đô thị. Phát triển hệ thống giao thông vận tải đường đô thị bảo đảm tính thống nhất, cân đối, đồng bộ, liên hoàn với mạng lưới giao thông vận tải của tỉnh, của khu vực và quốc gia. Trong đó, tập trung xây dựng để đến năm 2020, có thành phố Sơn La đạt đô thị loại II; các thị trấn Ít Ong, Hát Lót, Mộc Châu và Nông trường Mộc Châu đạt đô thị loại IV và hình thành thêm 04 đô thị loại V.

– Quy hoạch hệ thống đường đô thị tỉnh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 phải đáp ứng được các tiêu chí cơ bản về tỷ lệ quỹ đất dành cho giao thông đô thị theo tiêu chuẩn, quy chuẩn giao thông đô thị hiện hành như: Đối với đô thị loại II đạt 21% đến 23%; đô thị loại III đạt 18% đến 20%; đô thị loại IV, loại V đạt 16% đến 18%.

– Ngoài ra cần tuân thủ các quy định về quy hoạch giao thông đô thị được quy định tại Quy chuẩn xây dựng Việt Nam về Quy hoạch xây dựng QCXDVN 01: 2008/BXD.

f) Hệ thống đường xã

– Quy hoạch đến năm 2020: Toàn tỉnh có tổng số 1.454 tuyến đường xã với chiều dài 5.316Km. Trong đó, ưu tiên đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đường giao thông trục bản, tiểu khu, tổ dân phố… theo các tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới; phấn đấu đến năm 2020 có 85 xã (45,2%) đạt tiêu chí số 2 (tiêu chí giao thông) trong bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới.

– Huy động mọi nguồn lực, theo hình thức nhân dân làm là chính, Nhà nước hỗ trợ vật tư chủ yếu và công kỹ thuật; khuyến khích mở đường ô tô, đối với khu vực có địa hình khó khăn mở đường thô sơ.

– Nâng cấp đường xã, liên xã quan trọng lên thành đường huyện, cải tuyến kéo dài đường xã qua những khu vực cần thiết.

g) Đường chuyên dùng:Phối hợp với các nhà đầu tư xây dựng, nâng cấp cải tạo, kiên cố hoá đối với các tuyến đường chuyên dùng ngoài việc phục vụ sản xuất của nhà đầu tư còn phục vụ phát triển đời sống dân sinh, phát triển kinh tế của khu vực.

h) Kết cấu hạ tầng hỗ trợ dịch vụ vận tải

– Bến xe khách:Đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 tổng số có 52 bến xe khách các loại (trong đó: Cải tạo, nâng cấp 11 bến xe khách hiện có và xây dựng mới thêm 41 bến xe khách) đáp ứng nhu cầu đi lại, phát triển kinh tế – xã hội của nhân dân.

– Bãi đỗ xe tĩnh:Quy hoạch tổng số có 91 bãi (bao gồm, quy hoạch xây dựng mới 88 bến, giữ nguyên 3 bến). Trong đó: huyện Quỳnh Nhai 09 bãi, huyện Thuận Châu 05 bãi, huyện Mường La 02 bãi, thành phố Sơn La 20 bãi; huyện Mai Sơn 12 bãi, huyện Bắc Yên 06 bãi, huyện Mộc Châu 17 bãi, huyện Vân Hồ 02 bãi, huyện Yên Châu 05 bãi, huyện Sông Mã 05 bãi, huyện Sốp Cộp 04 bãi, huyện Phù Yên 04 bãi.

– Điểm dừng đón trả khách: Quy hoạch tổng số có 98 điểm, trong đó: huyện Quỳnh Nhai 05 điểm, huyện Thuận Châu 12 điểm, huyện Mường La 04 điểm, thành phố Sơn La 01 điểm, huyện Mai Sơn 13 điểm, huyện Bắc Yên 10 điểm, huyện Mộc Châu 13 điểm, huyện Vân Hồ 05 điểm, huyện Yên Châu 11 điểm, huyện Sông Mã 05 điểm, huyện Sốp Cộp 05 điểm, huyện Phù Yên 14 điểm.

– Trạm dừng nghỉ:Quy hoạch tổng số có 03 trạm, trong đó: Huyện Vân Hồ 01 trạm; huyện Quỳnh Nhai 01 trạm; huyện Phù Yên 01 trạm.

– Điểm dừng nghỉ:Quy hoạch tổng số có 15 điểm, trong đó: huyện Quỳnh Nhai 02 điểm, huyện Thuận Châu 01 điểm, huyện Mường La 01 điểm, huyện Mai Sơn 03 điểm, huyện Bắc Yên 01 điểm, huyện Yên Châu 01 điểm, huyện Sông Mã 02 điểm, huyện Sốp Cộp 02 điểm, huyện Phù Yên 02 điểm.

– Trạm kiểm tra tải trọng xe cố định:Quy hoạch 01 trạm, tại đoạn Km260-Km280, QL.6.

– Trung tâm cứu hộ đường bộ:Quy hoạch 01 trung tâm trung tâm cứu hộ đường bộ, tại Km264+600, QL.6.

Chi Tiết toàn văn Quyết định: tải về